ベトナム人実習生座談会

ベトナム人実習生座談会
Hội nghị bàn tròn thực tập sinh Việt Nam

チャン ヴァン ドゥック チャン ヴァン ヒエップ Thành viên Trần Văn Đức ( vào công ty năm 2016), Trần Văn Hiệp ( vào công ty năm 2019)
グエン ドック クイ ファム ドゥック ギャ Nguyễn Đức Quý( vào công ty năm 2019),Phạm Đức Nghĩa( vào công ty năm 2016)

Q:日本の暮らしにはもう慣れましたか?
Q:Bạn đã quen với cuộc sống ở Nhật Bản chưa?

ドゥック

僕たちが日本に来てからもう3年目になります。2年目に入った頃から、だんだん暮らしにも慣れてきました。
冬は寒いから仕事がつらい日もあるけど、なんとかやっていけます。

Chúng tôi đến Nhật Bản đã được 3 năm.
Từ năm 2 trở đi đã dần dần thích nghi với cuộc sống ở Nhật Bản.
Mùa đông thì lạnh tuy là vất vả nhưng chúng tôi cũng sẽ cố gắng làm được.

ギャ

ベトナムでも東北部では雪が降るしね。

Ở Việt Nam thì phía đông bắc bộ cũng có tuyết rơi.

ヒエップ

僕も日本の暮らしにはすっかり慣れました。

Tôi cũng hoàn toàn quen với cuộc sống ở Nhật Bản.

Q:どうしても馴染めない日本の習慣や食べ物ってありますか?
Q:Dù thế nào đi chăng nữa thì có món ăn hay tập quán nào của Nhật mà bạn cảm thấy không quen thuộc không?

ドゥック

暮らしの違いはすごくあります。一番は交通かな。まず、ベトナムでは車が右側を走りますし、
バイクがとにかく多いですからね。これは日本のほうが断然いいところです。
僕たちが仕事をしている水道に関しては、べトナムの田舎の方に行 くとまだまだ整備されていないところが多いです。

Có sự khác biệt về cuộc sống sinh hoạt rất lớn. Đặc biệt là giao thông.
Đầu tiên là ở Việt Nam thì đi chạy xe bên phải và xe máy thì nhiều.
Điều này có thể thấy giao thông thì ở Nhật Bản tốt hơn hẳn.
Chúng tôi thì làm việc liên quan đến đường ống nước và khi đến những vùng quê ở Việt Nam thì có nhiều nơi chưa được xây dựng.

ギャ

苦手な食べ物でいうと、僕はどうしても海苔が食べられなくて。

Nói về đồ ăn thì đối với tôi dù thế nào cũng không thể ăn rong biển.

クイ

おにぎりやお寿司、ラーメンにも入っているよね。

cơm nắm và sushi , mì ramen cũng bỏ vào nhỉ.

ギャ

人によって好みの違いがあるから、みんながそうではないんですけど、僕には合わないというのかな。

Tùy mỗi người thì có sở thích khác nhau. Không phải mọi người ai cũng vậy nhưng mà tôi thì chắc là do không hợp.

ドゥック

僕はわさび。初めて食べたとき、辛みが鼻にツーンと抜けて、涙が止まらなかったです。あれは衝撃でした。

Tôi thì mù tạt không ăn được. Lúc đầu ăn thì nó xố lên tận mũi, đến chảy cả nước mắt.Đó là điều ấn tượng mạnh đối với tôi.

クイ

今でも恐る恐る食べているよね。僕は何でも食べられます。

Đến bây giờ vẫn sợ khi ăn nhỉ. Tôi thì cái gì cũng ăn được.

ギャ

日本の食事ではお刺身のように、魚を生で食べる習慣があって、
苦手な外国人は多いけど、僕たちは美味しく食べられます。
あと、日本独特の習慣で言えば、食事の時に『いただきます』ということ。
ベトナムにも似た言葉はあるけど、食事のたびにみんなが口にする習慣はないですから。

Đồ ăn của Nhật Bản thì giống như món sashimi,
thì thói quen ăn cá sống thì rất nhiều người nước ngoài không thể ăn được nhưng với chúng tôi thì rất là ngon.
Còn nữa, điều đặc trưng của Nhật Bản là khi ăn thì nói câu 『いただきます』.
Ở Việt Nam cũng có câu nói tương tự như vậy nhưng mà mỗi lần ăn thì mọi người không có nói.

クイ

作ってくれた人に感謝をして食べるんだよという意味ですよね。
日本に来る前にベトナムの学校で習ってはいたんですけど、実際に来日して『ああ、このことか』と思いました。

Có nghĩa là cảm ơn người đã nấu cho mình bữa ăn nhỉ.
Trước khi đến Nhật Bản thì tôi có học nhưng mà thực tế đến Nhật Bản thì tôi mới nhận ra là 『à, thì ra là như thế này』

Q:みなさんは、普段どんな生活をしているんですか?
Q:Cuộc sống thường ngày mọi người diễn ra như thế nào?

クイ

二人一部屋で共同生活をしています。

2 người sống cùng 1 phòng.

ギャ

僕とドゥック、クイとヒエップの組み合わせですね。基本的に自炊です。
外食するとやはりお金がかかるので、自分たちで料理することが多いです。

Tôi với Đức, Quý, Hiệp là chung với nhau.
Cơ Bản là chúng tôi tự nấu ăn.Ăn ngoài thì tốn nhiều tiền nên phần lớn là chúng tôi tự nấu ăn tại phòng.

ドゥック

ベトナムの料理を作りますね。アヒルの肉を使った料理とかね。
広島市内には、外国の食材を売るお店もあるので、そこで材料を買うんです。
後は、料理の腕ですよね。そこが大事です。

Nấu ăn đồ ăn của Việt Nam. Ví dụ như nấu món vịt.
Ở Hiroshima thì có tiệm bán nguyên liệu nấu ăn cho người nước ngoài nên tôi có thể mua tại đó.
Sau đó thì tay nghề nấu ăn là điều quan trọng.

ギャ

料理が一番得意なのはクイかな。

Người nấu ăn giỏi nhất chắc có lẽ là Quý.

クイ

得意というほどでもないけど(笑)。色々と作るよね。みんなが美味しいと言ってくれると嬉しい。
そして、食べる前にはちゃんと『いただきます』をみんなで言います。

Không có giỏi như vậy đâu( cười ).
Nấu nhiều món. Mọi người khen tôi tôi rất là vui. Hơn nữa, trước khi ăn mọi người cũng nói câu 『いただきます』.

ギャ

とてもいい言葉なので、ベトナムでも教えたいです。

Đó là câu nói rất hay ý nghĩa nên tôi muốn chỉ cho những người Việt Nam khi về nước.

Q:みなさんのお仕事内容を教えてください。
Q: Hãy giới thiệu về công việc của các bạn

ドゥック

水道の配管設備です。

Thiết bị đường ống nước.

クイ

仕事は横山工業所に入って、先輩の方に1から教えてもらいました。みなさん優しい人ばかりです。

Tôi vào công ty Yokoyama thì đàn anh đi trước đã chỉ dạy cho tôi từ con số 1.

ギャ

はじめの頃は何もわからなくて、毎日緊張していました。失敗することも怖かったですから。
最近は任せてもらうことも増えましたけど、難しいところは教えてもらいながらですね。

Những ngày đầu vì cái gì cũng không biết nên mỗi ngày rất căng thẳng.
Những lần thất bại rất đáng sợ với tôi.
Gần đây thì phó thác công việc cho tôi tăng lên nhưng những chỗ khó khăn tôi lại được chỉ dạy.

クイ

仕事は楽しいですよ。

Công việc rất thú vị.

ギャ

朝が早い日もあるけど、それはすぐに慣れることだし。

Có những lúc phải dậy sớm đi làm nhưng nhanh chóng quen được với việc đó.

ヒエップ

仕事が終わった後の1番の楽しみは、ベトナムの家族と、ネットで会話することです。
顔を見て話ができるのはありがたいですね。

Niềm vui lớn nhất đối với tôi là sau khi kết thúc công việc trong ngày thì tôi nói chuyện với gia đình qua mạng.
Tôi rất cảm ơn vì có thể thấy được khuôn mặt của gia đình tôi khi nói chuyện.

ドゥック

とは言っても、故郷を離れていることに変わりはないから、寂しいなと思う時もあります。

Vì tôi sống xa quê hương nên cũng có lúc buồn.

ギャ

仕事以外の楽しみと言えば、横山工業所に入ってから、会社でフットサルのチームを作ってもらったんですよ。
もう何回も試合をしたけど、すごく楽しいです。

Nói đến niềm vui ngoài công việc thì đối với tôi sau khi vào công ty Yokoyama thì lập đội bóng đá.
Đã có nhiều trận đấu rồi và tôi rất vui.

ヒエップ

ベトナムではサッカーが人気のスポーツで、みんな大好きですよ。

Ở Việt Nam thì bóng đá là môn thể thao được yêu thích cho nên mọi người rất thích.

ドゥック

僕は子どもの頃からサッカーチームに入っていて、プロの選手になりたいなと思っていました。
でも、身長も足りんし…

Tôi thì từ nhỏ đã tham gia vào đội bóng, tôi đã muốn trở thành cầu thủ chuyên nghiệp .
Nhưng mà không đủ chiều cao……

ギャ

すっかり広島弁になっとる(笑)

Bạn nói chuyện bằng tiếng ở Hiroshima nhỉ ( cười )

Q:仕事をするうえで将来の夢はありますか?
Q:Trong quá trình làm việc thì bạn có ước mơ gì?

ギャ

日本で仕事の技術を身に付けたら、将来はベトナムに帰って、教えられたらいいなと思います。
そうなれる日を楽しみにしています。

Nếu như tôi trau dồi công việc kĩ thuật tại Nhật Bản thì tương lai tôi về nước và có thể chỉ dạy thì tốt biết mấy.
Và có thể vui vẻ làm việc.

クイ

僕は、日本語をもっと勉強したいのと、将来的にはCADの技術を身につけたいです。
だから、まだまだ日本で勉強することはたくさんあります。

Tôi thì muốn học thêm tiếng Nhật với tương lai thì muốn trau dồi kiến thức liên quan đến kĩ thuật CAD.
Chính vì vậy, tôi còn đang học rất nhiều điều tại Nhật.

ドゥック

一生、勉強ですね。

Học tập suốt đời

ギャ

せっかく日本の暮らしにも慣れたから、もっと日本で働きたいなという気持ちもありますね。

Cố gắng để quen với cuộc sống của Nhật Bản, cho nên muốn làm việc thêm ở Nhật Bản nhỉ.

ドゥック

僕は40歳ぐらいまで日本で暮らしたい。結婚はベトナムの人としたいけど(笑)。

Tôi muốn sống tại Nhật Bản tới năm 40 tuổi.Tôi muốn kết hôn với người Việt Nam nhưng mà.(cười)

どうもありがとうございました。Xin cảm ơn

ベトナム人エンジニア座談会